Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét chi tiết một sản phẩm mới từ ASRock, một thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực bo mạch chủ, đó chính là ASRock Z790 PG Lightning WiFi D5. Sản phẩm này hứa hẹn mang đến những cải thiện đáng kể về hiệu năng và tính năng, hướng tới sự tương thích hoàn hảo với các CPU thế hệ mới của Intel, đặc biệt là Intel Gen 14. Hãy cùng đi sâu vào đánh giá và khám phá những điểm đáng chú ý của bo mạch chủ này nhé.
Giới thiệu
Intel Meteor Lake hay còn gọi là Intel Gen 14 sắp ra mắt và vẫn dựa trên socket LGA1700, theo thông tin mà mình biết được dự kiến 10/10 sẽ bán ra dòng sản phẩm này. Thế hệ vi xử lý Meteor Lake sẽ đánh dấu sự đổi mới lớn nhất của Intel trong nhiều năm qua với nhiều thay đổi mang tính bước ngoặt. Đó là lý do cho việc trước khi ra mắt sản phẩm, Intel đã công bố sự thay tên thương hiệu cho các vi xử lý Desktop.
Tiến trình sản xuất Intel 4 trên vi xử lý Meteor Lake mang lại hiệu quả sử dụng năng lượng tốt hơn 20% so với tiến trình Intel 7 đã sử dụng trước đây trên các vi xử lý Raptor Lake (thế hệ thứ 12) & Alder Lake (thế hệ thứ 13). Đồng thời, Intel cũng tận dụng công nghệ máy học và AI nhằm giúp giảm thiểu 20% điện năng của Meteor Lake với thế hệ trước đó.
Còn nhiều thay đổi khác mà khi ra mắt sản phẩm Intel sẽ công bố cho giới mộ điệu công nghệ biết. Và các hãng bo mạch chủ cũng vì thế mà nhanh chân đưa ra một số dòng sản phẩm Z790 Refresh với một số cải tiến đáng giá để chờ đón Intel Gen 14 ra đời.
Trong bài viết ngày hôm nay, mình sẽ đưa các bạn nhìn toàn cảnh về bo mạch chủ ASRock Z790 Lightning WiFi D5 để thấy rõ được sản phẩm này có những điểm gì đáng giá.
ASRock Z790 PG Lightning WiFi D5
Z790 PG Lightning WiFi có thiết kế tông màu hoàn toàn mới so với phiên bản Lightning DDR4. Mặt trước khá đơn giản với dòng chữ Lightning rất nổi bật, còn mặt sau in đầy đủ các tính năng của sản phẩm cũng như thể hiện hình ảnh đặc trưng của bo mạch chủ.
Cụm mạch VRM được cải tiến khi chúng ta thấy các miếng heatsink hợp kim nhôm lớn cho VRM / M.2 (khe thứ nhất), trong đó heatsink PCH được thiết kế khiêm tốn hơn. Phụ kiện đi kèm cũng khá phong phú bao gồm cable SATA, ốc M2, ăng ten WiFi, sách hướng dẫn…
Mạch VRM mạnh mẽ
Alder Lake (Gen 12), Raptor Lake (Gen 13), Meteor Lake sử dụng chung vi kiến trúc, chung socket, tương thích ngược được với nhau. Đây là điểm giống nhau giữa ba dòng vi xử lý này. Tuy nhiên, Intel đã lần lượt tăng số nhân E Core lên qua từng đời và P Core có IPC cao hơn, ví dụ Intel Core i9-13900K có 8 nhân P và 16 nhân E (8P + 16E), tăng so với 8P + 8E của i9-12900K thế hệ trước. Đồng thời cũng mở rộng số L3 Cache lên nhiều hơn, hỗ trợ khe cắm NVMe Gen 5…
Từ việc thay đổi đó mà các hãng sản xuất bo mạch chủ cũng sẽ phải nâng cấp mạch VRM cho dòng bo mạch chủ Z790 để có thể khiển tốt các vi xử lý Intel Gen 14, điều này không chỉ riêng ASRock mà nhiều hãng cũng buộc phải nâng cấp các bo mạch chủ của họ.
Đi sâu vào chi tiết mạch VRM của Z790 PG Lightning WiFi D5, bo mạch chủ được thiết kế các thành phần theo cấu hình 16 + 1 + 1 phase, bao gồm 16 phase cho CPU VCORE, 1 phase cho VCCGT và 1 phase cho VCCAUX. VCCAUX là thành phần có chức năng tương tự như VCCIO/VCCSA mà Intel gán cho các vi xử lý thế hệ trước, nhưng ở Z690/Z790 hãng thay tên đổi họ. Bản thân VCCAUX chịu trách nhiệm cấp nguồn/điều khiển cho bộ điều khiển bộ nhớ của CPU và Bộ điều khiển PCIe.
Bộ điều khiển PWM được sử dụng để điều khiển các thành phần trong mạch VRM là Richtek RT3628AE được sử dụng hầu hết ở các bo mạch chủ trung cấp Z690/Z790 của các hãng với chế độ 8+1, áp dụng tầng công suất song song. Với thành phần phase cho CPU VCORE và VCCGT, ASRock sử dụng Dr.MOS Vishay SiC634 (50A) cho mỗi phase. Nâng tổng số công suất cấp nguồn cho mạch VRM cho các thành phần CPU VCORE/VCCGT/ theo lý thuyết lần lượt là 800/60A. Kết hợp với đầu cấp nguồn 8+8 pin cùng với PCB 8 layer tiên tiến giúp cho việc tăng cường và cải thiện được điện áp của bo mạch chủ lên CPU một cách rất hiệu quả, tăng khả năng chạy fulload các vi xử lý TDP cao ngay cả khi ép xung.
So với tiền nhiệm phiên bản Lighting DDR4 chỉ có thiết kế 14+1+1 phase, cho thấy ở Z790 PG Lightning WiFi đã được nâng cấp mạch VRM và layer PCB rất mạnh mẽ nhằm đáp ứng tốt các vi xử lý Intel Gen 14 ăn điện.
Hỗ trợ bộ nhớ lên đến DDR5-7600 + OC
Z790 PG Lightning WiFi hỗ trợ bộ nhớ DDR5 hoàn toàn mới, cũng tương tự như từ DDR3 lên DDR4, DDR5 hoàn toàn khác với DDR4 về ngoại hình, cách thiết kế lẫn chốt cắm, đồng thời mức dung lượng cũng vượt qua giới hạn dung lượng của DDR4 trước đó rất nhiều. Mức xung nhịp hỗ trợ tối thiểu từ 4800MHz với mức điện áp thấp nhưng hiệu suất hoạt động nhanh hơn. Bốn khe cắm DDR5 DIMM mạ vàng 15μ chống oxy hóa và nhiễu, hỗ trợ kênh đôi và dung lượng hỗ trợ lên đến 192GB, ép xung lên đến 7600 MHz+ với bố cục thiết kế Daisy Chain.
ASRock cũng hỗ trợ đèn LED báo hiệu sự cố, bao gồm VGA, CPU, BOOT và DRAM cạnh khe M.2 thứ 3 giúp cho người dùng hay kĩ thuật viên có thể xác định tình trạng của sản phẩm khi gặp trục trặc nhằm đưa ra được giải pháp sớm nhất. Điều đáng tiếc nhất là hãng đã bỏ tính năng BIOS FlashBack trên I/O Panel, nên khi gặp sự cố với BIOS thì buộc phải mang ra TTBH để xử lý. Đồng thời bo mạch chủ cũng trang bị 7 cổng kết nối quạt bao gồm 1 quạt CPU, 1 CPU/ Waterpump và 5 quạt Chassis/Water Pumb.
Thiết bị lưu trữ đa dạng
Z790 PG Lightning WiFi sử dụng chipset Z790 mới nhưng được định hướng ở phân khúc ngân sách, cho nên sẽ không hỗ trợ SSD Gen 5 mới nhất mà hãng chỉ cung cấp các cổng Hyper M.2 có thể cắm các SSD mới nhất theo chuẩn PCIe 4.0 cho tốc độ truyền dữ liệu lên đến 64Gb/s. Băng thông kết nối ở các khe này như sau:
CPU:
- 1 x Hyper M.2 Socket (M2_1, Key M), hỗ trợ loại 2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
Chipset:
- 1 x Hyper M.2 Socket (M2_2, Key M), hỗ trợ loại 2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
- 1 x Hyper M.2 Socket (M2_3, Key M), hỗ trợ loại 2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
- 6 x SATA3 6.0 Gb/s hỗ trợ RAID 0, 1, 5 và 10.
Trong đó khe M.2 vị trí 1 được trang bị Heatsink giải nhiệt khá lớn cho SSD khi hoạt động.
ASRock vẫn ưu ái cho sản phẩm một khe cắm M.2 (Type E) và hỗ trợ loại module WiFi WiFi/BT PCIe 2230 và Intel CNVio/CNVio2 (WiFi/BT tích hợp). Khả năng kết nối không dừng lại ở đó, bo mạch chủ vẫn trang bị một cổng chờ Thunderbolt 4 để kết nối với Thunderbolt 4 AIC.
Khe cắm PCIe được trang bị công nghệ SMT
Có tổng cộng 3 khe cắm PCIe, trong đó chỉ có khe cắm 1 được trang bị tính năng PCIe Steel Slot và thiết kế theo công nghệ SMT (công nghệ gắn kết bề mặt). So với khe cắm PCIe kiểu DIP thông thường thì khe cắm PCIe SMT cải thiện luồng tín hiệu và tối đa hóa độ ổn định ở tốc độ cao, một bước đột phá quan trọng để hỗ trợ đầy đủ tốc độ 128GBps của tiêu chuẩn PCIe 5.0 mới nhất.
Băng thông hoạt động của các khe như sau:
- Khe thứ nhất PCIe 5.0 x16
- Khe thứ hai và ba PCle 3.0 xx
- Khe thứ tư PCIe 4.0 x4
Cổng I/O Panel được trang bị các tính năng sau:
- 2 x Antenna
- 1 x PS/2 Mouse/Keyboard Port
- 1 x HDMI Port
- 2 x USB 3.2 Gen2 Type-A Ports (10 Gb/s)
- 1 x USB 3.2 Gen2x2 Type-C Port (20 Gb/s)
- 4 x USB 3.2 Gen1 Ports
- 1 x USB 2.0 Port
- 1 x RJ-45 LAN Port
- HD Audio Jacks: Line in / Front Speaker / Microphone
Mạng LAN và Wifi thời thượng
ASRock Z790 PG Lightning WiFi tuân theo spec hỗ trợ của Intel cho nên thay vì sử dụng LAN 1Gb/s thì hãng đã trang bị cổng LAN Killer với băng thông 2,5Gb/s. Ngoài ra bo mạch chủ còn được tích hợp thêm công nghệ Wi-Fi 6E với khả năng hỗ trợ tiêu chuẩn không dây IEEE 802.11a/b/g/n/ac/ax 160MHz và dải tần 2,4 / 5 / 6 GHz + Bluetooth 5.3 với một module Killer Wi-Fi 6E đính kèm trên bo mạch chủ. Đây là những thành phần mang lại cho sản phẩm với băng thông truyền tải mạng ở tốc độ cao, độ trễ thấp, được tối ưu hóa cho các game thủ. Đồng thời, tính năng Killer Double Shot Pro kết hợp mạng có dây và không dây để tăng khả năng trải nghiệm lên một mức cao.
Nahimic Audio và LED RGB
Chip điều khiển âm thanh chỉ sử dụng loại Realtek ALC897 vốn được trang bị ở những dòng bo mạch chủ cơ bản. Tụ âm thanh là của Nichicon và các chân mạ vàng chống ăn mòn oxy hóa và nhiễu được sử dụng cho Header cắm trên PCB. Đồng thời, ASRock cũng trang bị phần mềm Nahimic Audio, giúp người dùng dù đang sử dụng tai nghe, loa ngoài hay loa trong, qua USB, Wi-Fi, đầu ra analog hoặc thậm chí HDMI, Nahimic Audio mang đến cho họ trải nghiệm nghe hấp dẫn nhất, sống động và phong phú với nhiều chi tiết.
Z790 Lightning WiFi trang bị LED RGB cho khu vực bên dưới chân 24 pin. Ngoài ra, ASRock còn trang bị một đầu cắm RGB thông thường và ba đầu cắm ARGB có thể định địa chỉ cho phép kết nối bo mạch chủ với các thiết bị LED tương thích như dải LED, quạt CPU, tản nhiệt… Người dùng cũng có thể đồng bộ hóa các thiết bị LED RGB trên các phụ kiện được chứng nhận Polychrome RGB Sync để tạo hiệu ứng ánh sáng độc đáo của riêng họ.
BIOS trực quan với một số cải tiến mới
BIOS của ASRock Z790 PG Lightning WiFi nói riêng và của các sản phẩm ASRock nói chung, ở màn hình truy cập lần đầu sẽ hiển thị một màn hình đồ họa được gọi là Easy Mode, trông rất giản dị và nhẹ nhàng, cung cấp một số thông tin cơ bản và trực quan cho người dùng. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn, lúc này cần bấm phím F6 để chuyển nhanh sang chế độ Advanced Mode với nhiều lựa chọn cài đặt và tinh chỉnh. Nếu muốn hiển thị chế độ Advanced Mode từ đầu sau lần khởi động tiếp theo, người dùng thể chỉ định chế độ khởi động trong mục Settings –UEFI Advanced.
Tab OC Tweker cho phép tinh chỉnh nhiều thứ liên quan tới CPU, RAM và các thành phần khác. ASRock chia menu OC Tweaker rất trực quan để người dùng dễ dàng tinh chỉnh hệ thống, trong đó được chia thành các mục thành CPU Configuration, DRAM Configuration, Voltage Configuration và FIVR Configuration. Ngoài ra, hiện tại có tùy chọn CPU Vcore Compensation (LLC), lựa chọn CPU Cooler Typer và mục điều chỉnh điện năng hoạt động của vi xử lý theo giá trị PL tức Base Frequency Boost.
Tính năng CPU Cooler Typer được ASRock trang bị từ mùa Z690, nó điều chỉnh giá trị PL/TDP theo từng loại tản được sử dụng trong BIOS (CPU Cooler Type), điều này sẽ giúp người dùng có thể đạt được mức hiệu năng tốt nhất khi sử dụng từng loại tản nhiệt tương ứng.
Ngoài việc cho phép lựa chọn từng mục theo tản nhiệt sử dụng, ASRock cũng áp dụng công nghệ Base Frequency Boost với mức cao nhất là 280W, đồng thời vẫn cho phép người dùng tùy chỉnh các giá trị PL1/PL2 lên tới mức vô hạn.
Với bo mạch chủ ASRock cho Intel, chúng ta có thể ép xung bộ nhớ bằng cấu hình XMP được áp sẵn từ NSX bộ nhớ bằng cách chọn chế độ XMP Profile trong cài đặt BIOS. Từ Chế độ XMP, người dùng cũng thể chọn áp dụng tất cả Timing phụ được ghi trong cấu hình XMP hoặc chỉ Timing chính như Độ trễ CAS. Khi giá trị cài đặt XMP Profile trong BIOS được đặt thành Auto, lúc này xung nhịp của bộ nhớ sẽ tự động nhận diện theo chuẩn JEDEC. JEDEC hiện tại cao nhất của DDR4 là đến 3200MHz và 5600MHz đối với DDR5.
Điểm mới nhất của bo mạch chủ lần này là ASRock đã trang bị thêm tính năng CPU Indicator để giúp người dùng có thể theo dõi chất lượng điện áp của vi xử lý ở từng core, đồng thời cũng chỉ ra được vi xử lý nào ngon hay dở bằng cách chấm điểm ở mục CPU Quality. Đây là tính năng thường thấy ở bo mạch chủ ASUS và MSI mùa trước.
Và còn nhiều tùy chọn khác để mọi người tự do khám phá…
Hệ thống thử nghiệm
- Vi xử lý Intel Core I7-13700KF
- Bo mạch chủ ASRock Z790 Lightning WiFi BIOS 1.35 (mới nhất tại thời điểm viết bài trên trang chủ ASRock)
- Bộ nhớ Kingston Fury Beast RGB White 2x8GB bus 5600MHz
- SSD Kioxia 1TB
- SSD SSCT Hummerhead 512GB
- Tản nhiệt MasterLiquid Core 240L ARGB
- VGA CLF RTX 3070Ti Vulcan
- PSU ARESGAME AGT1000 80 Plus Gold
- Window 10 Pro 21H1 cùng một số phần mềm như CPU-Z, Cinbench R23, HWMonitor, Blender, Super PI..
- Nhiệt độ phòng ~27.5 độ C, hệ thống được đặt trên Benchtable.
- Keo SSCT 14Mk/w.
Kết quả thử nghiệm
Ở mặc định, bo mạch chủ sẽ tự set giá trị PL thành 253W cho cả PL1 và PL2. Điểm thường thấy ở nhiều bo mạch chủ khác là để giá trị PL thành 4096W và trong nhiều trường hợp sẽ đẩy CPU Package Power lên cao trên 253W (vượt mức MTP quy định) sẽ dẫn tới nóng CPU mà tốn điện hơn dù hiệu năng không hơn.
Tuy nhiên, ASRock Z790 PG Lightning WiFi cho thấy khả năng khiển trong trường hợp sử dụng với I7-13700K là ổn, khi mà mức CPU Package Power trên các ứng dụng như R23, Blender, VRAY không vượt quá 230W mà điểm số hoàn toàn tốt nhất. Nhiệt độ dao động từ 76 tới 86 độ tùy theo mức tải và ứng dụng.
Điểm số của SSD Kioxia Exceria với khe M.2 đầu tiên cũng mang lại kết quả khá tốt ở mặc định.
Kiểm tra XMP và khả năng ép xung RAM lẫn Tweak CPU
Như đã nói ở trên, chúng ta có thể ép xung bộ nhớ bằng cấu hình XMP được áp sẵn từ NSX bộ nhớ bằng cách chọn chế độ XMP Profile trong cài đặt BIOS. Từ Chế độ XMP, người dùng cũng thể chọn áp dụng tất cả Timing phụ được ghi trong cấu hình XMP hoặc chỉ Timing chính như Độ trễ CAS. Khi giá trị cài đặt XMP Profile trong BIOS được đặt thành Auto, lúc này xung nhịp của bộ nhớ sẽ tự động nhận diện theo chuẩn JEDEC. JEDEC hiện tại cao nhất của DDR4 là đến 3200MHz và 5600MHz đối với DDR5. Theo đó, ASRock Z790 PG Lightning WiFi dễ dàng nhận diện mức xung nhịp 5600MHz của kit RAM Kingston trong bài viết và cho băng thông cũng tốt.
Tiến hành ép xung RAM để có cái nhìn trực quan, bằng một vài thao tác nhỏ, bo mạch chủ hoàn toàn có thể khiển mức xung RAM 7400MHz với CL 38-42-42-104-2T chưa chỉnh sub timing.
Mình tiến hành điều chỉnh một số giá trị sub timing thì kết quả cũng khả quan hơn, băng thông cao hơn và độ trễ thấp hơn.
Thử kéo nhanh xem có lên 7K6 không, thì bo mạch chủ cũng khiển được ở mức này.
Về nhiệt độ CPU, nếu chạy 10P Cinebench R23 thì rơi vào ~ 88 độ C với CPU Package Power ~ 230W.
Mình tiến hành điều chỉnh một số giá trị trong BIOS thì với R23 1 loop ăn ~ 188W. Sau đó stress 10P R23 thì CPU Package Power ~ 196W và nhiệt độ tối đa 77 độ, hiệu năng giữ nguyên.
Kiểm tra mức độ hoạt động hiệu quả của VRM
Về hiệu quả hoạt động của mạch VRM trong thực tế, mình điều chỉnh giá trị PL1 = PL2 = 265W và sử dụng phần mềm Cinebench R23 thực hiện chế độ Stress Test trong 10P. Sau đó sử dụng máy đo nhiệt FLIR Pro để đo điểm nóng nhất trên VRM của bo mạch chủ, nhằm tìm ra được ngưỡng load PL tối đa mà bo mạch chủ có thể chịu đựng được mà không bị sụt giảm hiệu năng do nóng gây ra. Kết quả rất tốt, khi điểm nóng nhất trên bo mạch chủ ở khu vực ít gió nhất chỉ khoảng ~77 độ cho phần trên và dưới mặt PCB, các phần khác rất mát. Do đó, bo mạch chủ ASRock Z790 PG Lightning WiFi hoàn toàn có thể khiển tốt các vi xử lý Intel Gen 14 ăn điện nhất.
Kiểm tra hiệu suất giải nhiệt của Heatsink M.2
Như đã nói ở trên, bo mạch chủ có một khe M.2 được trang bị Heatsink giải nhiệt bằng nhôm để loại bỏ việc điều chỉnh nhiệt của SSD NVMe M.2 tốc độ cao. Trên thực tế, không phải lúc nào khe M.2 với Heatsink đi kèm trên bo mạch chủ cũng có hiệu quả giải nhiệt tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thiết kế giải nhiệt lẫn mức tương thích với các SSD M.2 NVMe. Vì vậy, mình dùng phần mềm CrystalDiskMark và benchmark 2 lần liên tiếp để kiểm tra nhiệt độ và tốc độ truyền dữ liệu của SSD. Nếu benchmark quá dài hoặc sử dụng SSD Fulload quá lâu trong thực tế, sẽ dẫn tới nóng quá mức, lúc này chức năng điều chỉnh nhiệt có trên SSD sẽ kích hoạt để ngăn nhiệt độ tăng quá cao. Khi tính năng điều chỉnh nhiệt độ được kích hoạt, mặc định hiệu năng của SSD sẽ sụt giảm rất nhiều.
Kết quả khi có tản nhiệt, nhiệt độ đo được bề mặt bên ngoài khoảng 45 độ C, rất mát.
Kết luận
Nhìn chung, ASRock Z790 PG Lighting WiFi là một lựa chọn hợp lý cho các tín đồ công nghệ muốn tìm một sản phẩm có chất lượng xây dựng tốt, nhiều tính năng thời thượng và một mức giá phù hợp. Điểm nhấn đáng kể của bo mạch chủ đó là trang bị mạch VRM tốt, mạng LAN 2,5Gb/s cùng với WiFi 6E mạnh mẽ và khả năng ép xung RAM tốt.
Nếu muốn tìm một bo mạch chủ cân bằng cho cả khả năng làm việc lẫn chơi game mà giá cả phải chăng, hãy nghía ánh nhìn vào ASRock Z790 PG Lighting WiFi.
Ưu điểm:
- Mạch VRM mạnh mẽ trong phân khúc.
- Trang bị khe cắm PCIe 5.0 x16.
- Ép xung RAM tốt.
- LAN 2,5Gb/s và WiFI 6E.
- Heatsink M.2 giải nhiệt tốt.
- BIOS khiển vi xử lý I7-13700K tốt.
Nhược điểm:
- Cụm âm thanh sử dụng codec AL897 cũ.
- Không có BIOS FlashBack.
- Khe M.2 bắt ốc phía sau PCB nên khi tháo sẽ mất công hơn.
- Cổng ARGB nằm cạnh khe RAM nên đi dây sẽ khó và mất thẩm mỹ hơn.
Nguồn: Tiến Sư Thầy Blog
:
Viết bình luận